Chụp mạch số hóa xóa nền là gì? Các công bố khoa học về Chụp mạch số hóa xóa nền

Chụp mạch số hóa xóa nền là quá trình sử dụng các công cụ hoặc phần mềm để chụp một hình ảnh chứa mạch số hóa và loại bỏ nền xung quanh mạch số hóa đó để tạo ra...

Chụp mạch số hóa xóa nền là quá trình sử dụng các công cụ hoặc phần mềm để chụp một hình ảnh chứa mạch số hóa và loại bỏ nền xung quanh mạch số hóa đó để tạo ra một hình ảnh chính xác chỉ hiển thị mạch số hóa mà không có bất kỳ phần nền nào. Phương pháp này thường được áp dụng trong việc trình bày, làm việc hoặc chia sẻ thông tin về mạch số hóa mà không cần hiển thị các yếu tố không liên quan hoặc gây phân tâm.
Quá trình chụp mạch số hóa xóa nền thường được thực hiện bằng sử dụng phần mềm xử lý hình ảnh, ví dụ như Adobe Photoshop, GIMP, hoặc các công cụ chụp mạch số hóa trực tuyến như Remove.bg.

Cách thực hiện chụp mạch số hóa xóa nền thường bao gồm các bước sau:

1. Chuẩn bị hình ảnh: Bạn cần có một hình ảnh chứa mạch số hóa mà bạn muốn chụp và xóa nền. Hình ảnh nên có độ phân giải cao và từ nền đơn màu để việc tách mạch số hóa ra khỏi nền dễ dàng hơn.

2. Mở hình ảnh trong phần mềm xử lý hình ảnh: Mở hình ảnh chứa mạch số hóa mà bạn muốn xóa nền bằng phần mềm xử lý hình ảnh.

3. Chọn công cụ lựa chọn: Sử dụng công cụ chọn phù hợp trong phần mềm để xác định và tách riêng mạch số hóa khỏi nền. Công cụ Lasso, Magic Wand, hoặc Pen tool thường được sử dụng để chọn và tách mạch số hóa.

4. Xóa nền: Sau khi mạch số hóa đã được chọn, bạn có thể áp dụng các tác vụ xóa nền hoặc tạo mặt bằng cho nền. Các công cụ như Eraser tool, Background Eraser tool, Layer Mask, hoặc Refine Edge tool thường được sử dụng để loại bỏ nền.

5. Kiểm tra và điều chỉnh: Xem xét kết quả và kiểm tra xem các phần đuôi, cạnh và chi tiết khác có được bảo tồn và hiển thị đúng không. Nếu cần, điều chỉnh các hiệu ứng xóa nền để tạo ra kết quả tốt nhất.

6. Lưu và xuất bản: Khi bạn đã hoàn thành việc chụp mạch số hóa xóa nền, lưu hình ảnh được chỉnh sửa trong định dạng phù hợp như JPEG hoặc PNG và sử dụng để chia sẻ, in ấn hoặc tiếp tục sử dụng theo nhu cầu của bạn.

Lưu ý rằng việc xóa nền chính xác và một cách chuyên nghiệp có thể đòi hỏi nhiều kỹ thuật và kỹ năng. Trên thực tế, trong một số trường hợp phức tạp, việc chụp mạch số hóa xóa nền hoàn hảo có thể khá khó khăn và yêu cầu kỹ thuật chuyên sâu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chụp mạch số hóa xóa nền":

ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA KỸ THUẬT CHỤP BẠCH MẠCH TRUNG TÂM SỐ HÓA XÓA NỀN QUA HẠCH BẸN
Mục tiêu: Mô tả kỹ thuật và đánh giá kết quả hình ảnh chụp số hóa xóa nền đường bạch mạch trung tâm qua hạch bẹn.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu chùm ca bệnh trên 37 bệnh nhân được chụp số hóa xóa nền đường bạch mạch trung tâm qua hạch bẹn.Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 37 bệnh nhân (11 nam, 26 nữ), tuổi trung bình là 56. Kỹ thuật được thực hiện thành công ở tất cả các bệnh nhân (100%), 30% bệnh nhân có biến thể giải phẫu đường bạch huyết trung tâm, vị trí rò được xác định ở 31/37 trường hợp chiếm 84%. Thời gian trung bình để nhìn thấy bạch huyết mục tiêu là 35.3 ± 20.2 phút.Kết luận: Chụp bạch mạch số hóa xóa nền qua hạch bẹn là thủ thuật an toàn, cung cấp hình ảnh trực quan về giải phẫu đường bạch huyết trung tâm, xác định vị trí rò bạch huyết và hướng dẫn can thiệp bạch mạch qua da.
#chụp bạch mạch #nút tắc ống ngực #rò dưỡng chấp #tràn dịch màng phổi dưỡng chấp #đái dưỡng chấp
UNG THƯ GAN VỠ, XUẤT HUYẾT Ổ BỤNG, ĐƯỢC TRỊ LIỆU HÓA DẦU KẾT HỢP THUYÊN TẮC MẠCH QUA CATHETER (TOCE) TẠI BỆNH VIỆN HOÀN MỸ ĐÀ NẴNG NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
TÓM TẮT:- HCC là dạng thường gặp ở ung thư gan.- Diễn tiến, di căn phức tạp, nhiều cơ quan. Tỉ lệ tử vong cao, nhanh- HCC vỡ, chảy máu ổ bụng, tụt huyết áp, choáng,… diễn tiến rất nhanh, phức tạp, trầm trọng, nguy cơ tử vong rất cao.- Chẩn đoán nhanh, chính xác, và can thiệp điều trị - TOCE kịp thời mới có thể cứu sống bệnh nhân.- Chúng tôi báo cáo một trường hợp: Bệnh nhân nam 79 tuổi, vào cấp cứu vì đau bụng, choáng. Bệnh nhân được khám, chụp CT scanner cấp cứu, chẩn đoán: HCC vỡ, đang chảy máu/ nhịp chậm xoang, và được điều trị-TOCE kịp thời, và được cứu sống.- Theo dõi định kì, xét TOCE củng cố cũng là một vấn đề nan giải.
#Ung thư tế bào gan #Chụp cắt lớp vi tính #Chụp mạch máu số hóa xóa nền #Trị liệu hóa dầu kết hợp thuyên tắc mạch qua catheter #phẫu thuật nội soi tiêu hoá #hút máu tụ
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN PHIM CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN Ở BỆNH NHÂN TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm giải phẫu của động mạch tuyến tiền liệt trên phim chụp mạch số hóa xóa nền ở bệnh nhân tăng sản lành tính TTL. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu và tiến cứu trên kết quả chụp mạch số hóa xóa nền của 20 bệnh nhân nam có tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại khoa chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Đại học y Hà Nội từ tháng 8/2018 đến 8/2021. Kết quả: Trong 33 bên khung chậu tìm được 35 động mạch TTL (của 20 bệnh nhân), có 2 bên khung chậu có 2 động mạch TTL (chiếm 6,1%), 31 bên khung chậu có 1 động mạch TTL (chiếm 93,9%). Về vị trí xuất phát của 35 động mạch TTL theo phân loại của Francisco Canervalle, tỉ lệ ĐM TTL xuất phát từ loại I (thân chung bàng quang), loại II (nhánh trước ĐM chậu trong), Loại III (ĐM bịt), loại IV (ĐM thẹn trong), loại V (khác) lần lượt là 20%; 2,9%; 34,3%; 31,4% và 11,4%. Xơ vữa ĐM tìm thấy trên DSA trong 11,4%. Tỷ lệ ĐM TTL có hình ảnh xoắn vặn như lò xo là 71,4 %. Đường kính trung bình ĐM TTL là 1,49 ± 0,12mm . ĐM TTL cho nhiều vòng nối với các cơ quan lân cận, ĐM TTL có thể cấp máu cho dương vật 31,4%, túi tinh17,1%, TTL bên đối diện 37,1%. Kết luận: ĐM TTL xuất phát từ động mạch bịt hay gặp nhất. Vòng nối ĐM TTL rất đa dạng, có thể cấp máu cho dương vật, túi tinh, bàng quang, ĐM TTL bên đối diện... Do đó, cần nắm vững giải phẫu và biến thể của ĐM TTL khi điều trị tăng sản lành tính TTL bằng phương pháp nút mạch.
#Động mạch tuyến tiền liệt #chụp mạch số hóa xóa nền #phân loại Francisco Canervalle
KHẢO SÁT CÁC BIẾN THỂ ĐỘNG MẠCH THÂN TẠNG Ở 378 NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH BẰNG HÌNH ẢNH HỌC MẠCH MÁU SỐ HÓA XÓA NỀN
TÓM TẮTĐặt vấn đề: Động mạch thân tạng là nhánh động mạch đầu tiên xuất phát từ động mạch chủ bụng nuôi các tạng đặc lớn ở phần trên ổ bụng, là một trong những động mạch có nhiều biến thể và là một mốc giải phẫu quantrọng trong việc chẩn đoán, điều trị. Các thống kê trên thế giới về các biến thể đã có nhiều, tuy nhiên ở Việt Nam vẫn chưa bổ sung đầy đủ các biến thể.Mục tiêu nghiên cứu: Thống kê tỷ lệ các loại biến thể động mạch thân tạng bằng kỹ thuật chụp mạch máu số hóa xóa nền.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thống kê mô tả hồi cứu tất cả các trường hợp khảo sát động mạch thân tạng và các nhánh có liên quan khi không tìm được nhánh động mạch thân tạng gốc trong khi tiến hành điều trị các bệnh lý vùng ổ bụng bằng kỹ thuật khảo sát mạch máu số hóa xóa nền (DSA) tại đơn vị Can thiệp mạch máungoài tim từ tháng 03 năm 2011 đến tháng 07 năm 2015. Kết quả sẽ được so sánh với những bảng phân loại đã được công bố quốc tế và đưa ra thống kê bước đầu để cho những nghiên cứu xa hơn trên diện rộng hơn, góp phần xác định hình thái của động mạch thân tạng ở người Việt Nam.Kết quả: Với số liệu chúng tôi thu thập được 378 ca, có đến 75,7% các trường hợp bình thường với động mạch thân tạng điển hình có ba nhánh động mạch vị trái, động mạch lách, động mạch gan chung, 24,3% các trường hợp còn lại là những biến thể. Trong trường hợp bình thường, có nhiều nhánh động mạch nhỏ xuất phát từ động mạchthân tạng, nhưng do so sánh và dùng bảng phân loại của Michels Hiatt, Binit, Adachi, không có sự hiện diện, nên chúng tôi phải cộng gộp. Trong số các biến thể tìm được, biến thể động mạch gan chung xuất phát từ động mạch thân tạng là biến thể thường gặp nhất khi (tỷ lệ 11%). Trong số các biết thể chúng tôi ghi nhận được, có những biếnthể khá hiếm khi so sánh với các báo cáo khác như thân chung động mạch gan – vị trái – mạc treo tràng trên xuất phát từ một thân gặp trong một trường hợp.Kết luận: Với những số liệu thống kê cụ thể, chúng tôi hy vọng sẽ bổ sung vào dữ liệu hình thái học động mạch thân tạng ở người Việt Nam, cũng như thế giới.
#Động mạch thân tạng #chụp mạch máu số hóa xóa nền
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO VỠ TRÊN CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh phình động mạch não vỡ trên chụp mạch số hóa xóa nền (DSA). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu 69 bệnh nhân (BN) được chụp và can thiệp nút phình động mạch não vỡ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh từ 5/2019 đến 7/2022.  Kết quả: 46,4% túi phình tại động mạch thông trước, KT trung bình 6,21 ± 2,62mm. 79,7% cổ túi <4mm, ĐK cổ trung bình 2,79 ± 1,13. Tỉ lệ túi/cổ <1,5 chiếm 47,8%. 85,5% bờ túi không nhẵn và 13% có nhánh mạch cổ túi. 5,8% co thắt mạch mang và 8,7% có biến thể mạch máu thiểu sản/bất sản A1 hoặc P1.  Kết luận: DSA là phương tiện quan trọng trong quy trình chẩn đoán và điều trị phình động mạch não vỡ. 
#chụp mạch số hóa xóa nền #phình động mạch não vỡ
Tổn thương động mạch trong chấn thương khung chậu: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá một số đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tổn thương động mạch ở các bệnh nhân chấn thương khung chậu. Từ 7/2019 đến 11/2020, 30 bệnh nhân chấn thương khung chậu được chẩn đoán tổn thương động mạch trên cắt lớp vi tính và được điều trị bằng can thiệp chụp mạch số hóa xóa nền tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Vị trí, kích thước, hình thái tổn thương động mạch trên cắt lớp vi tính được mô tả. Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán so với chụp mạch được thu thập và phân tích. Nhánh động mạch thường tổn thương nhất là động mạch thẹn trong và động mạch bịt với tỷ lệ đều là 27,1%. Dạng tổn thương thường gặp nhất là chảy máu hoạt động chiếm 85,1%. Không có sự khác biệt đáng kể về kích thước của chảy máu hoạt động và giả phình động mạch khi so sánh giữa nhóm dương tính và nhóm âm tính trên chụp mạch (p > 0,05). Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính, độ chính xác của cắt lớp vi tính lần lượt là 85,7%, 64,3%, 87,8%, 60%, 80,4% cho chảy máu hoạt động và 75%, 97,9%, 85,7%, 95,9%, 94,6% cho giả phình động mạch. Cắt lớp vi tính có giá trị chẩn đoán các tổn thương động mạch trong chấn thương khung chậu giúp đưa ra quyết định điều trị can thiệp chụp mạch tiếp theo.
#chấn thương khung chậu #tổn thương động mạch #chảy máu hoạt động #giả phình động mạch #cắt lớp vi tính #chụp mạch số hóa xóa nền.
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG ĐOẠN NGOÀI SỌ
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của siêu âm 2D và siêu âm Doppler màu trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoàisọ, đối chiếu với chụp mạch số hoá xoá nền (DSA).Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu với mẫu 18 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong đoạnngoài sọ bằng siêu âm, dựa trên 2 phương pháp là tính chỉ số đường kính (phương pháp NASCET) trên siêu âm 2D và dựa theothay đổi của các chỉ số vận tốc trên siêu âm Doppler màu. Kết quả có đối chiếu với DSA, được xem là tiêu chuẩn vàng trongxác định mức độ hẹp.Kết quả: Lấy DSA làm tiêu chuẩn vàng, tỉ lệ hẹp ĐM cảnh có ý nghĩa (>70%) trên siêu âm theo chỉ số đường kính (phươngpháp NASCET) và theo các chỉ số vận tốc phát hiện được lần lượt 77,8% và 50%, tỉ lệ này là 77,8% khi kết hợp cả 2 phươngpháp, bằng với đánh giá theo đường kính. Có sự tương quan chặt chẽ giữa tỉ lệ hẹp trên siêu âm tính theo phương pháp NASCET và trên DSA với r = 0.674 (p = 0.002). Không có sự tương quan tuyến tính giữa chỉ số PSV trên siêu âm và trên chụp DSA (p > 0.05). Mức độ đồng hợp giữa hai phương pháp siêu âm 2D và Doppler trong xác định mức độ hẹp mạch cảnh là thấp, với giá trị Kappa = 0.44 (p=0.002).Kết luận: Siêu âm là phương pháp dễ tiếp cận, rẻ tiền, không xâm lấn nhưng đáng tin cậy trong việc ước tính mức độ hẹp độngmạch cảnh trong đoạn ngoài sọ và siêu âm 2D sử dụng phương pháp đo NASCET có độ chính xác cao hơn siêu âm Doppler.
#Hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ # #NASCET #siêu âm Doppler #chụp mạch số hoá xoá nền
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ 3 TESLA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ 3 Tesla trong chẩn đoán phình động mạch não, đánh giá tương quan với chụp mạch số hóa xóa nền (DSA).  Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 38 bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của bệnh lý mạch máu thần kinh được chẩn đoán phình mạch não trên cộng hưởng từ 3 Tesla (CHT 3T) sau đó được thực hiện chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) tại trung tâm điện quang, bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, Việt Nam từ 8/2021 đến 5/2022. Kết quả: Trong số 38 bệnh nhân, 42 túi phình được phát hiện trên DSA  ở 32 bệnh nhân. Đánh giá dựa trên túi phình, CHT 3T mang lại độ chính xác 98%, độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 85.7%, giá trị dự đoán dương tính 97.7%, giá trị dự đoán âm tính 100%. Mức độ đồng thuận giữa CHT 3T và DSA trong chẩn đoán phình động mạch não được đánh giá là rất tốt (Kappa, k = 0.911). Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy khả năng của CHT 3T trong việc phát hiện phình mạch nội sọ là rất cao. Đây là một phương pháp an toàn, không xâm lấn, là lựa chọn đầu tay rất hiệu quả để tầm soát các túi phình mạch não. Các thông tin về túi phình và các yếu tố liên quan được cung cấp đầy đủ giúp lựa chọn phương pháp và nâng cao được hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
#Cộng hưởng từ 3T #túi phình động mạch não #chụp mạch số hóa xóa nền
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, BIẾN THỂ CỦA ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN
TÓM TẮTMục tiêu: mô tả các đặc điểm giải phẫu và các biến thể của động mạch tuyến tiền liệt (ĐM TTL) trên chụp mạch số hóa xóa nền.Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu thống kê mô tả tiến cứu trên kết quả chụp mạch của 58 bệnh nhân nam được nút mạch điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10 – 2016 đến 6 - 2017.Kết quả:Trong 110 bên khung chậu tìm được ĐM TTL, có 5 bên khung chậu (4,5%) có 02 ĐM TTL, 105 bên khung chậu có 01 ĐM TTL. Về vị trí xuất phát của 115 ĐM TTL theo phân loại của Francisco Carnevalle, tỉ lệ ĐM TTL xuất phát từ Loại 1 (thân chung bàng quang), Loại 2 (Nhánh trước ĐM chậu trong), Loại 3 (ĐM bịt), Loại 4 (ĐM thẹn trong), Loại 5 (Khác) lần lượt là 33,9%, 13,9%, 18,3%, 23,9%, 10,4%. Xơ vữa ĐM TTL thấy trên DSA trong 20,9%. Tỉ lệ ĐM TTL có hình ảnh xoắn vặn như lò xo là 30,4%. Đường kính trung bình của ĐM TTL là 1,5±0,34mm. Ngoài cấp máu cho tuyến tiền liệt cùng bên, ĐM TTL có thể cấp máu cho trực tràng (6,1%), túi tinh (9,6%), bàng quang (5,2%), tuyến tiền liệt bên đối diện (13%), da hay cơ lân cận (3,5%).Kết luận:ĐM TTL xuất phát từ thân chung bàng quang là hay gặp nhất. Vòng nối ĐM TTL rất đa dạng, có thể cấp máu cho bàng quang, trực tràng, túi tinh, phần nhu mô TTL bên đối diện,.... Do đó, cần nắm vững giải phẫu và biến thể của ĐM TTL khi điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng can thiệp nội mạch.
#động mạch tuyến tiền liệt #chụp mạch số hóa xóa nền #phân loại Francisco Carnevalle
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI TUẦN HOÀN BÀNG HỆ MẠCH VÀNH TRÊN CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN Ở BỆNH NHÂN TỔN THƯƠNG BA THÂN ĐỘNG MẠCH VÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và mức độ tuần hoàn bàng hệ (THBH) ở những bệnh nhân tổn thương ba thân động mạch vành (ĐMV). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 41 phim chụp mạch vành qua da ở những bệnh nhân tổn thương 3 thân ĐMV từ tháng 7/2018- tháng 07/2019. Tại Trung tâm Can thiệp tim mạch – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Trong 41 bệnh nhân tổn thương 3 thân ĐMV thì có 44,4% có THBH mạch vành. Tỉ lệ các mức độ THBH Rentrop 1 đến Rentrop 3 trong tổng số bệnh nhân nghiên cứu lần lượt là 14,6%, 24,4% và 4,9%. Khi tắc động mạch gian thất trước thì chủ yếu gặp tuần hoàn bàng hệ kiểu F (37.5%). Khi tắc động mạch mũ thì chủ yếu gặp tuần hoàn bàng hệ kiểu D (66.7%). Khi tắc động mạch vành phải thì chủ yếu gặp tuần hoàn bàng hệ kiểu A (60%). Kết luận: Tỉ lệ xuất hiện và mức độ tuần hoàn bàng hệ mạch vành theo thang điểm Rentrop và các kiểu tuần hoàn bàng hệ mạch vành theo phân loại của LeVin 1974.
#Tổn thương ba thân ĐMV #chụp mạch vành qua da #THBH mạch vành
Tổng số: 24   
  • 1
  • 2
  • 3